Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị
định số 123/2022/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định thời điểm lập hóa đơn:
“2. Thời điểm lập hóa đơn đối
với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ
có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là
thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để
đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài
chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập
dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều
lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc
bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được
giao tương ứng.”
Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2022/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường
hợp cụ thể:
“4. Thời điểm lập hóa đơn đối
với một số trường hợp cụ thể như sau:
Đối với các trường hợp cung cấp
dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số
liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp
cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu
hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy
định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển
phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông
(bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ
công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán
theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát
dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát
sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy
ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa
thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua...”
Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành vi vi
phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:
- Tại điểm a, khoản 1 Điều 24 quy định:
“1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn
đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;”
- Tại khoản 3 Điều 24 quy định:
“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không
dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.”
- Tại điểm a, khoản 4 Điều 24 quy định:
“4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng
đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không đúng thời
điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Độc giả có
công ty hoạt động vận chuyển hàng hóa thông thường bằng đường bộ không thuộc
các trường hợp cung cấp dịch vụ cụ thể tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2022/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về thời điểm
lập hóa đơn, Độc giả thực hiện theo đúng
quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 123/2022/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2022). Trường hợp Độc giả
lập hóa đơn không đúng thời điểm khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để Độc giả biết
và thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật./.