Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Lào Cai, ngày 08 tháng 06 năm 2025 V/v: Hỏi về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mới thành lập tại địa bàn đặc biệt khó khăn Kính gửi: Bộ Tài chính Tôi tên là: Nguyễn Văn Hải, sinh năm 1970 Địa chỉ: Số nhà 167, đường Ngô Văn , Phường Lào Cai, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai Số CCCD: 026070005875, cấp ngày 09/05/2021 Nơi cấp: Cục Quản lý hành chính về trật tự xã hội Số điện thoại liên hệ: 0798887999 Địa điểm dự kiến đăng ký kinh doanh: Phường Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Ngành nghề kinh doanh chính dự kiến: Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp. Hình thức hoạt động dự kiến: Nhà thầu thi công xây dựng theo hợp đồng với các chủ đầu tư. Nội dung trình bày: Doanh nghiệp chúng tôi đang trong quá trình chuẩn bị thành lập mới trong năm 2025, đặt trụ sở tại Phường Lào Cai, tỉnh Lào Cai – thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Sau khi thành lập, doanh nghiệp dự kiến sẽ hoạt động thi công xây dựng công trình theo hợp đồng với các chủ đầu tư là các đơn vị nhà nước hoặc tư nhân, thực hiện trực tiếp tại địa bàn xã A Mú Sung và một số khu vực lân cận trên địa bàn huyện Bát Xát. Căn cứ vào: • Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành; • Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn đặc biệt khó khăn; Chúng tôi kính đề nghị Cục Thuế Việt Nam xem xét và cho ý kiến xác nhận về việc: Doanh nghiệp mới thành lập năm 2025, có trụ sở chính và hoạt động thi công xây dựng trực tiếp tại xã A Mú Sung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (địa bàn đặc biệt khó khăn), theo hình thức nhà thầu thực hiện hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư khác, có được áp dụng chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không, cụ thể: • Thuế suất ưu đãi 10% trong 15 năm; • Miễn thuế TNDN trong 4 năm; • Giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo. Chúng tôi cam kết thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về thuế, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Cơ quan để chúng tôi có cơ sở triển khai các bước tiếp theo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Xin trân trọng cảm ơn! Nơi nhận: Người viết đơn - Như kính gửi (Đã ký và ghi rõ họ tên) - Lưu VT Nguyễn Văn Hải
19/06/2025
Trả lời:

Chi cục thuế khu vực VIII có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 18, Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, quy định:

 «18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:

“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.

b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mớiđược hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”»

- Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:

«Điều 15. Thuế suất ưu đãi

1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

.....»

- Căn cứ Điểm a, Khoản 1, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 Nghị định của Chính phủ đã được sửa đổi tại khoản 16, điều 1, Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

«Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế

1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:

a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

........»

- Căn cứ Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp”

Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.”

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Chi cục Thuế khu vực VIII trả lời theo nguyên tắc sau:

Trường hợp dự án đầu tư mới tại xã A Mú Sung và một số khu vực lân cận trên địa bàn huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai (Là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khănđược quy định tại Phụ lục III – Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ), nếu dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,đồng thời đáp ứng được các điều kiện áp dụng ưu đãi theo quy định thì Doanh nghiệp căn cứ vào quy định hiện hành để xác định ưu đãi thuế TNDN.

Chi cục Thuế khu vực VIII hướng dẫn để ông Nguyễn Văn Hải biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ trực tiếp với Cơ quan thuế (Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 4, ĐT: 02143.824697) để được hướng dẫn và giải đáp./.

Gửi phản hồi: