Căn cứ Thông tư
số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/20231 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân và Quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh
- Tại khoản 2 Điều 4 quy định như sau:
“2. Hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương
lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT
và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực,
đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.”
-
Tại Điều 6 quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo từng lần phát sinh như sau:
“…3. Cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế
độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ
sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế
theo từng lần phát sinh.
4. Cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu
chịu thuế”.
- Tại Điều 12 quy
đinh việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát
sinh như sau:
“1. Hồ sơ khai
thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Các tài liệu kèm
theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:
- Bản sao hợp đồng
kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản sao biên bản
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản sao tài liệu
chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản
nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng
giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong
nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản
xuất;...
Cơ quan thuế có quyền
yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao
so với bản chính…”
Đối chiếu quy
đinh nêu trên thì:
- Hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm
dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế
GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế
TNCN.
- Cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế
toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng
minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng
lần phát sinh.
- Việc cơ quan
Thanh tra yêu cầu ông Nguyễn Gia Đệ cung cấp hồ sơ đề nghị ông liên hệ trực tiếp
với cơ quan Thanh tra để được hướng dẫn và hỗ trợ.