Hỏi đáp CSTC

Hỏi:
Kính gửi: Bộ Tài Chính Tôi đại diện cho các “Nhà thầu” là Tổ nhóm thợ thi công các công trình thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc Gia (theo Nghị định: 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong Quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020); Chúng tôi xin hỏi Bộ Tài chính một số vấn đề như sau: 1. Gói thầu bao gồm nguyên vật liệu có giá trị < 100 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%) thì Nhà thầu có phải nộp lại thuế GTGT , thuế TNCN …hay không? Nếu phải nộp thì tỉ lệ nộp là bao nhiêu và Nhà thầu có buộc phải cung cấp chứng từ, hóa đơn đầu vào cho Chủ đầu tư hoặc các cơ quan Thanh tra hay không? 2. Gói thầu bao gồm nguyên vật liệu có giá trị > 100 triệu đồng (đã bao gồm thuế GTGT 10%) khi Quyết toán công trình Nhà thầu đã nộp 3% thuế GTGT và 1.5% thuế TNCN cho cơ quan thuế, nhưng hiện nay các cơ quan Thanh tra của tỉnh, huyện, Ban, sở…yêu cầu Nhà thầu phải nộp cho cơ quan thuế là 10% như khi lập dự toán công trình; nếu Nhà thầu đã nộp 4.5% (theo Thông tư số: 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 về việc thu thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân; văn bản số: 1931/CT-NVDTPC ngày 12/11/2020 của cục thuế tỉnh Gia Lai về việc thu thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân ) thì Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ vật tư, vật liệu, thiết bị… đầu vào cho cơ quan Thanh tra, nếu không có hóa đơn chứng từ đầu vào thì Nhà thầu phải chịu xuất toán toàn bộ thuế GTGT còn lại. Vậy, xin hỏi: Việc yêu cầu của các cơ quan Thanh tra là đúng hay sai, văn bản nào bắt buộc Nhà thầu phải cung cấp chứng từ, hóa đơn đầu vào cho cơ quan Thanh tra hoặc Chủ đầu tư? 3. Các cửa hàng cung cấp vật tư, vật liệu…cho Nhà thầu đã nộp thuế khoán theo tháng cho cơ quan thuế nên các cửa hàng đó không thể có hóa đơn GTGT vì vậy Nhà thầu muốn có hóa đơn thì phải ra Chi cục thuế để mua như vậy hàng hóa đó có phải bị chịu 2 lần thuế? Nếu Nhà thầu nhất định phải cung cấp hóa đơn cho Chủ đầu tư hoặc cơ quan Thanh tra thì tổng giá trị hóa đơn bao nhiêu là đủ so với dự toán? Xin Bộ Tài chính cho biết rõ về vấn đề này? Xin chân thành cảm ơn!. Gia lai, ngày 07/9/2022
21/09/2022
Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/20231 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân và Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

- Tại khoản 2 Điều 4 quy định như sau:

“2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.”

- Tại Điều 6 quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:

“…3. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

4. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thực hiện khai thuế khi có phát sinh doanh thu chịu thuế”.

- Tại Điều 12 quy đinh việc quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh như sau:

1. Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo tng lần phát sinh quy định tại điểm 8.3 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:

- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;

- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;...

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính…

Đối chiếu quy đinh nêu trên thì:

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.

- Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh không bắt buộc phải thực hiện chế độ kế toán, nhưng phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp và xuất trình kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

- Việc cơ quan Thanh tra yêu cầu ông Nguyễn Gia Đệ cung cấp hồ sơ đề nghị ông liên hệ trực tiếp với cơ quan Thanh tra để được hướng dẫn và hỗ trợ.

Gửi phản hồi: