

Thuế Thành phố Hà Nội trả lời vướng mắc của Ông (bà) liên quan đến vướng mắc thuế TNCN đối với người lao động làm việc tại Hộ kinh doanh
1. Nếu trong tháng hoặc quý hộ kinh doanh có phát sinh chi trả thu nhập chịu thuế TNCN và thực hiện khấu trừ thuế (ví dụ: khấu trừ 10% với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc khấu trừ theo biểu lũy tiến với người lao động có ký HĐLĐ), thì hộ kinh doanh phải kê khai thuế TNCN theo mẫu 05/KK-TNCN.
- Thời hạn nộp tờ khai: là tháng hoặc quý, tùy theo hình thức kê khai mà hộ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
2. Nếu trong năm hộ kinh doanh có chi trả thu nhập và đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN, thì cuối năm hộ kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN với cơ quan thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán: Chậm nhất là ngày 31/3 năm sau.
- Căn cứ tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi trả, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Do vậy, trường hợp trong năm tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải lập và nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
+ Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
"1. Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi trả thu nhập cho cá nhân có ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên.
b) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng mà tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập từ tiền công, tiền lương, ước tính tổng mức thu nhập không vượt quá mức giảm trừ gia cảnh (tức là không đến ngưỡng phải nộp thuế), có mã số thuế, thì làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không khấu trừ thuế trong trường hợp này và phải lưu giữ cam kết của cá nhân cùng với hồ sơ trả thu nhập để xuất trình khi cơ quan thuế kiểm tra."
3. Nếu người lao động yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì hộ kinh doanh phải cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN theo yêu cầu của người lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không phải cấp chứng từ khấu trừ.
Việc cấp chứng từ khấu trừ được thực hiện cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng: theo yêu cầu của cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ cho từng lần khấu trừ thuế hoặc gộp nhiều lần khấu trừ trong một kỳ tính thuế để cấp một chứng từ.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:
doanh nghiệp, hộ kinh doanh chỉ cấp một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ
tính thuế.
Trường hợp NNT còn vướng mắc liên quan đến nội
dung phản ánh trên vui lòng liên hệ với cán bộ Nguyễn Ngọc Thái
- SĐT: 0389317898 - Email: nnthai01.han@gdt.gov.vn để được
giải đáp.
Trân trọng thông báo Ông (bà) được biết & thực hiện!